Cây Ô rô còn được gọi là ô rô gai, sơn ngưu bàng, dã hồng hoa,… Ô rô là vị thuốc quý đem lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe như chữa chứng vàng da do gan, đau nhức xương khớp do phong thấp, trị hen suyễn, rong huyết, ứ huyết,…chi tiết tham khảo bên dưới.
Ô rô là cây gì?
- Tên gọi khác: Ô rô hoa nhỏ, ô rô gai, sơn ngưu bàng, dã hồng hoa, ô rô hoa trắng,…
- Tên khoa học: Acanthus ebracteatus
- Họ: Ô rô (danh pháp khoa học: Acanthaceae)
Cây ô rô phân bố ở Nam Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia và Malaysia. Toàn cây ô rô được sử dụng để làm dược liệu.
Có thể thu hái ô rô dược liệu quanh năm. Dùng tươi hoặc đem phơi cho khô và dùng dần.
Đặc điểm nhận dạng cây ô rô
Ô rô là cây thân nhỏ, chiều cao trung bình từ 1 – 1.5m. Thân cây tròn và không có lông, lá mọc đối xứng, mép là có răng cưa sắc nhọn, phiến lá không có lông.
Hoa nở quanh năm, mọc ở đầu cành, tràng hoa màu trắng, các màng hoa mọc đối xứng. Quả nang, chiều dài khoảng 2cm, có khoảng 4 hạt bên trong.
Thành phần hóa học trong cây ô rô
Cây ô rô có chứa thành phần hóa học đa dạng, bao gồm:
- Tanin
- Alcaloid
- Chất nhờn
- Triterpenoidal saponin
Cây ô rô có tác dụng gì?
Tính vị: Cây có vị hơi mặn, tính mát. Rễ có vị mặn chua, hơi đắng và tính hàn.
Qui kinh: Chưa có nghiên cứu.
Theo y học hiện đại:
- Toàn cây có khả năng tăng hưng phấn, trị tê bại, ho đờm, đau nhức cơ thể và hen suyễn.
Theo Đông y:
- Cây có tác dụng tiêu sưng, hạ khí, tan máu ứ, tiêu đờm và giảm đau.
- Rễ có khả năng tiêu viêm, lợi tiểu và làm long đờm.
Chủ trị:
- Ở Cà Mau, nhân dân dùng lá và rễ trị thủy thũng, thấp khớp, đái dắt và đái buốt.
- Đọt ô rô được dùng để trị đau gan.
- Lá và rễ được sử dụng để chữa các bệnh về đường ruột.
- Ở Trung Quốc, rễ của cây được dùng để trị bệnh hạch bạch huyết, gan lách sưng to, đau dạ dày, u ác tính và hen suyễn.
Liều lượng, cách dùng cây ô rô
Cây ô rô thường được dùng ở dạng sắc uống, mỗi ngày dùng từ 30 – 60g.
Một số bài thuốc từ dược liệu ô rô
1. Bài thuốc chữa vàng gan, đau gan và trúng độc
- Chuẩn bị: Vỏ cây quao nước 500g, ô rô 500g.
- Thực hiện: Đem các vị cắt nhỏ, sao vàng sau đó cho vào thùng nhôm. Đổ 3l nước vào nấu còn lại 1 lít, sau đó lọc lấy nước đầu tiên. Đổ thêm 2l nước vào và đun thêm lần 2, lấy 500ml, lọc lấy nước thứ 2. Trộn 2 thứ nước lại, gia thêm 400g đường trắng. Đem nấu cho cô đặc thành 1l. Ngày dùng 2 thìa canh thuốc.
2. Bài thuốc chữa hen suyễn và ho dòm
- Chuẩn bị: Thịt lợn nạc 60 – 120g, ô rô 30g, nước 500ml.
- Thực hiện: Đem ô rô thái nhỏ và ninh lửa nhỏ với nước và thịt lợn đến khi còn 150ml nước. Chia thành 2 lần và dùng hết trong ngày.
3. Bài thuốc chữa tê bại, đau lưng, nhức xương và thấp khớp
- Chuẩn bị: Canh châu 20g, quế chi 4g, rễ ô rô 30g với rễ cây kim váng 8g.
- Thực hiện: Đem các vị thái nhỏ, sau đó tẩm rượu sao vàng. Đổ thêm nước vào sắc, chia thành 2 lần và uống khi đói.
4. Bài thuốc chữa táo bón và nước tiểu vàng
- Chuẩn bị: Lá muống trâu 18g, vừng đen 20g với rễ ô rô 30g.
- Thực hiện: Vừng giã nát, 2 vị còn lại thái nhỏ, trộn đều và sắc lấy nước uống.
5. Bài thuốc chữa ứ huyết
- Chuẩn bị: Lá tràm 20g với rễ ô rô30g.
- Thực hiện: Đem sắc uống.
6. Bài thuốc chữa rong huyết
- Chuẩn bị: Bổ hoàng sao cháy tồn tính 20g, rễ ô rô 30g đem thái nhỏ và sao với giấm cho cháy đen, hoa kinh giới 18g sao cháy tồn tính.
- Thực hiện: Sắc mỗi ngày 1 thang, dùng nhiều ngày để có kết quả.
Lưu ý khi sử dụng cây ô rô chữa bệnh
Phụ nữ mang thai và người đang điều trị các vấn đề sức khỏe đặc biệt nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng.
Tóm lại, Ô rô là vị thuốc quý đem lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe như chữa chứng vàng da do gan, đau nhức xương khớp do phong thấp, trị hen suyễn, rong huyết, ứ huyết,… Bài viết đã cung cấp một số thông tin cơ bản về dược liệu ô rô. Trước khi thực hiện, bạn cần trao đổi với bác sĩ để xác minh độ hiệu quả của những bài thuốc này.