Xương Bồ Là Cây Gì? Tác Dụng Và Một Số Bài Thuốc Chữa Bệnh Từ Xương Bồ

Xương bồ là thân rễ phơi hoặc sấy khô của cây thạch xương bồ hoặc cây Thủy xương bồ. Vị thuốc này có tác dụng hòa vị, ninh thần, hóa thấp, khai khiếu, trục đờm và tuyên khí,… Chi tiết tham khảo vi thuốc xương bồ được chia sẻ bên dưới.

Xương bồ là cây gì?

  • Tên gọi khác: Cửu tiết xương bồ, Thủy xương bồ, Thạch xương bồ.
  • Tên dược: Rhizoma Acori
  • Tên khoa học: Acorus gramineus/ Acorus calamus
  • Họ: Ráy (danh pháp khoa học: Araceae)

Dược liệu xương bồ là thân rễ đã sấy/ phơi khô của cây Thạch xương bồ – Acorus gramineus hoặc cây Thủy xương bồ – Acorus calamus. Xương bồ Mọc nhiều ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung nước ta.

Thân rễ cây thạch xương bồ được sử dụng làm dược liệu. Thạch xương bồ chứa 0.5 – 0.8% tinh dầu (phenol, axit béo và 86% asaron). Thủy xương bồ chứa hàm lượng tinh dầu cao hơn, khoảng 1.5 – 3.5% (asaron, asarylandehyt, tannin, acorin).

Thu hái quanh năm nhưng thời điểm thu hái thích hợp nhất là vào tháng 8 – 9. Sau khi hái rễ về, đem cắt bỏ rễ con và lá, sau đó rửa sạch đất cát và phơi khô.

Đặc điểm nhận dạng cây xương bồ

Thạch xương bồ là cây thân cỏ, sống dai, thân rễ mọc bò ngang, nhiều đốt và phân nhánh. Lá mọc ốp vào nhau, có bẹ, phiến lá có hình dải hẹp. Hoa mọc thành cụm, quả mọng, có màu đỏ nhạt khi chín. Lá và thân rễ có mùi thơm đặc biệt.

Thủy xương bồ (bồ bồ) cũng là cây thân cỏ nhưng cao hơn, chiều cao từ 40 – 60cm. Thân rễ phân nhánh nhiều, có nhiều rễ con và được phân nhiều đốt. Lá hình dải hẹp giống thạch xương bồ, rộng từ 1 – 3cm, dài 50 – 150cm. Cây ra hoa vào tháng 5 – 7 và sai quả vào tháng 6 – 8.

Xương bồ có tác dụng gì?

Tính vị: Vị cay, tính ôn, không độc.

Quy kinh: Quy vào kinh Tâm và Vị. Một số tài liệu ghi chép vị thuốc xương bồ quy vào kinh Tâm và Can hoặc Tâm và Bàng quang.

– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Xương bồ giúp phân tiết dịch tiêu hóa và ngăn chặn quá trình lên men không bình thường trong dạ dày và ruột. Bên cạnh đó, dược liệu còn có tác dụng làm giảm căng thẳng của cơ trơn ruột.
  • Thạch xương bồ và thủy xương bồ đều có tác dụng sát trùng và ức chế một số vi khuẩn gây bệnh ngoài da.
  • Thuốc sắc từ dược liệu có tác dụng an thần, gây ngủ và chống co giật.
  • Dầu bay hơi từ xương bồ có tác dụng làm giảm kích thích của Ephedrine đối với hệ thần kinh trung ương. Ngoài ra thuốc sắc còn có tác dụng kéo dài hoạt động của thuốc Barbiturate.
  • Tinh dầu từ dược liệu có tác dụng hạ thân nhiệt đối với chuột trắng thực nghiệm.
  • Thực nghiệm trên chuột cho thấy, dùng thuốc ở liều lượng lớn có thể dẫn đến co giật và chết.

– Tác dụng của thủy/ thạch xương bồ theo Đông Y:

  • Công dụng: Hóa thấp, hòa vị, ninh thần, khai khiếu, tẩy uế, trục đờm, tuyên khí.
  • Chủ trị: Suy nhược thần kinh, phong tê thấp, tiêu hóa kém, trẻ con bị nóng sốt, ăn không ngon, hồi hộp, khó thở, điếc tai, ù tai, đau đầu,…

Liều lượng, cách dùng xương bồ

Xương bồ được sử dụng ở dạng hoàn tán, thuốc sắc hoặc dùng đắp ngoài. Liều dùng 5 – 10g/ ngày (khô), nếu dùng tươi thì gấp đôi liều lượng.

Hiện nay trên thị trường còn có một số chế phẩm chứa xương bồ ở dạng thuốc viên, cao lỏng và siro.

Bài thuốc chữa bệnh từ cây xương bồ

1. Bài thuốc trị chứng lỵ cấm khẩu

  • Chuẩn bị: Đông qua nhân 15g, cuống lá sen (hà diệp đế), trần mễ, phục linh và trần bì mỗi vị 12g, thạch xương bồ 6g, nhân sâm 2g, đơn sâm 12g, thạch liên tử 12g, xuyên hoàng liên 5g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.

2. Bài thuốc trị chứng đau, đầy vùng thượng vị do trúng hàn khí trệ

  • Chuẩn bị: Chế hương phụ 12g, mộc hương và thạch xương bồ mỗi vị 6g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 lần.

3. Bài thuốc trị chứng sốt cao gây hôn mê do đàm mê tâm khiếu

  • Bài thuốc 1: Hoàng cầm, xương bồ, hậu phác và tô diệp mỗi vị 6g, tỳ bà diệp, phán bán hạ, trúc nhự mỗi vị 10g, hoàng liên 3g, lô căn 15g. Đem các vị sắc lấy nước uống.
  • Bài thuốc 2: Uất kim 5g, liên kiều 10g, thạch xương bồ tươi 3g, sơn chi (sao) 6g, hoạt thạch 12g, cúc hoa 5g, ngọc xu đơn (bột thành phẩm) 1.5g, gừng tươi (giã lấy nước) 6 giọt, trúc lịch 10g, ngưu bàng tử 10g, đơn bì 6g, trúc diệp 10g. Để ngọc xu đơn riêng, đem các vị khác sắc lấy nước và hòa với ngọc xu đơn uống.

4. Bài thuốc trị trẻ em trí lực phát triển kém

  • Chuẩn bị: Nhân sâm, bổ cốt khí, viễn chí, đậu khấu, thạch xương bồ và sữa bột cacao.
  • Thực hiện: Chế thành bánh cho trẻ em, dùng 10 – 15g/ 2 lần/ ngày liên tục trong vòng 14 ngày.

5. Bài thuốc chữa chứng ho lâu ngày không khỏi

  • Chuẩn bị: Mật gà đen, hạt quất, hạt chanh và lá tươi thạch xương bồ bằng lượng nhau.
  • Thực hiện: Đem các vị giã nhỏ, thêm mật vào và hấp cơm. Mỗi ngày dùng từ 4 – 6g.

6. Bài thuốc trị chứng ăn ngủ kém, đau đầu, chóng mặt, hồi hộp, tiểu tiện ít

  • Chuẩn bị: Liên tâm (sao qua) 25%, mạch môn (bỏ lõi, sao khô) 25%, thảo quyết minh (sao đen) 30%, thạch xương bồ (thái nhỏ, sấy giòn) 20%.
  • Thực hiện: Đem các tán thành bột mịn, sau đó luyện với đường làm thành viên nặng 1.5g. Mỗi lần dùng từ 5 – 10 viên, ngày dùng 2 lần (sáng – tối). Nếu dùng cho trẻ em, nên giảm ½ liều lượng.

7. Bài thuốc trị chứng ù tai

  • Chuẩn bị: Xa tiền thảo và cúc hoa mỗi vị 25g, thạch xương bồ 10g.
  • Thực hiện: Sắc uống liên tục trong 7 – 8 ngày.

8. Bài thuốc điều trị chứng cảm lạnh, loạn nhịp tim, đầy bụng, tiêu chảy, cấm khẩu, chân tay nhức mỏi

  • Chuẩn bị: Thân rễ thạch xương bồ 8g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.

9. Bài thuốc trị chứng phong thấp làm cho chân tay khó co duỗi

  • Chuẩn bị: Thạch xương bồ.
  • Thực hiện: Đem ngâm với nước co gạo, sau đó rửa sạch, dùng chày gỗ giã nát rồi đem ngâm với rượu trắng. Mỗi ngày dùng 1 ly nhỏ hoặc có thể làm thành viên uống, ngày dùng 8g.

10. Bài thuốc trị chứng liệt mặt

  • Chuẩn bị: Củ gừng, củ sả và lá thạch xương bồ mỗi vị từ 8 – 10g.
  • Thực hiện: Dùng nguyên liệu tươi, đem rửa sạch, giã nát và hòa vào ½ chén nước tiểu trẻ nhỏ, khuấy đều và uống.

11. Bài thuốc trị mụn nhọt và hậu bối

  • Chuẩn bị: Xương bồ phơi khô trong râm.
  • Thực hiện: Đem tán nhỏ, rắc thuốc bột lên mụn nhọt.

12. Bài thuốc trị ho khan, ho có đờm, ho đau tức ngực, thở khò khè, mệt mỏi và đau cổ họng

  • Chuẩn bị: Cam thảo 10g, bạc hà 12g, cát cánh 16g, thạch xương bồ 12g, trần bì 12g, bách bộ 20g, mạch môn 16g.
  • Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.

13. Bài thuốc trị đau nhức ở 2 bên thái dương, đau ở đỉnh đầu

  • Chuẩn bị: Cối xay 20g, thạch xương bồ 16g, lá vông 12g, cây xấu hổ 16g, mạn kinh tử 20g, liên nhục 16g.
  • Thực hiện: Sắc uống mỗi ngày dùng 1 thang.

14. Bài thuốc trị chứng khó thở, tim đập nhanh, ăn uống kém, người mệt mỏi và khó ngủ

  • Chuẩn bị: Viễn chí 20g, ngũ vị tử 16g, thạch xương bồ 16g, đan sâm 16g, toan táo nhân 20g, sinh địa 20g, lạc tiên (sao vàng) 16g, bá tử nhân 20g, cát cánh 15g, đương quy 16g, đảng sâm 15g, bạch phục linh 15g, huyền sâm 15g, mạch môn 20g và thiên môn 20g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc uống, ngày dùng 1 thang.

15. Bài thuốc trị chứng kinh nguyệt không đều

  • Chuẩn bị: Ngải cứu 12g, thạch xương bồ 8g, thục địa 12g, trần bì, bạch thược, đương quy, xuyên khung và ngô thù du mỗi vị 8g, đảng sâm 16g.
  • Thực hiện: Sắc uống mỗi ngày dùng 1 thang.

16. Bài thuốc trị viêm bàng quang, lưng tê đau, tiểu đục, tiểu buốt

  • Chuẩn bị: Tỳ giải 8g, xa tiền tử 6g, thạch xương bồ 2g, bạch truật và phục linh mỗi vị 4g, liên nhục 2.8g, hoàng bá 2g, đơn sâm 6g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.

17. Bài thuốc trị tiết đục và tiểu rắt do thấp nhiệt

  • Chuẩn bị: Cam thảo cành 8g, ích trí nhân 12g, tỳ giải 16g, ô dược 12g và thạch xương bồ 12g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.

18. Bài thuốc trị tiểu nhỏ giọt do thấp nhiệt

  • Chuẩn bị: Xa tiền tử 6g, tỳ giải 8g, hoàng bá 2g, bạch truật 4g, phục linh 4g, thạch xương bồ 2g, đan sâm 6g, tâm sen 3g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang.

19. Bài thuốc trị viêm khớp đau nhức do phong hàn và thấp nhiệt

  • Chuẩn bị: Tàm sa, thục địa, ý dĩ nhân, thạch xương bồ, thạch hộc, tỳ giải, thương truật, hoàng kỳ, tần giao, tang ký sinh và mộc qua mỗi vị 10g, quế chi 6g, cam thảo 3g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.

20. Bài thuốc trị chứng suy nhược cơ thể do thận hư

  • Chuẩn bị: Địa hoàng, sơn thù, hoàng bá, thạch xương bồ, cam cúc hoa, ngũ vị tử và hoàng bá mỗi vị 6g.
  • Thực hiện: Đem các vị ngâm rượu hoặc sắc uống liên tục trong 15 ngày. Sau đó ngưng 10 ngày và lặp lại liệu trình từ 3 – 5 lần.

21. Bài thuốc trị mất ngủ

  • Chuẩn bị: Đảng sâm, phục linh, xương bồ, long nhãn nhục, phục thần, viễn chí các vị bằng lượng nhau.
  • Thực hiện: Tán thành bột mịn, sau đó luyện với mật làm thành hoàn. Mỗi lần dùng 10 – 20g uống vào buổi chiều và tối trước khi đi ngủ.

22. Bài thuốc chữa chứng trúng ác khí hoặc trúng phong

  • Chuẩn bị: Sinh khương 4g, an tức hương 4g, hùng hoàng 8g, thạch xương bồ 4g, đơn sa 4.8g, nhũ hương 4.8g, tê giác 3.2g, ngưu hoàng 2g, quỳ tử 8g.
  • Thực hiện: Đem thạch xương bồ và sinh khương sắc và lọc lấy nước. Các vị còn lại đem tán thành bột mịn, sau đó hòa với nước sắc và uống.

23. Bài thuốc trị chứng suy nhược thần kinh gây rối loạn trí nhớ

  • Chuẩn bị: Nhân sâm, phục linh mỗi vị 30g, viễn chí và thạch xương bồ mỗi vị 20g.
  • Thực hiện: Đem dược liệu sấy khô hoàn toàn, sau đó tán thành bột mịn và chế với hồ làm thành hoàn. Chia đều số lượng viên hoàn cho 6 – 7 ngày, mỗi ngày dùng từ 1 – 2 lần.

24. Bài thuốc trị chứng đau tim lâu ngày

  • Chuẩn bị: Viễn chí (bỏ lõi) 40g, xương bồ (thái nhỏ) 40g.
  • Thực hiện: Đem các vị tán thành bột và trộn đều, mỗ ngày dùng 12g sắc với 1 chén nước còn lại 7 phần và uống khi thuốc còn nóng.

25. Bài thuốc trị chứng bạch biến do phong thấp

  • Chuẩn bị: Phòng phong, hồ ma, khổ sâm, xương bồ, uy linh tiên, độc hoạt, bạch phụ, khổ sâm và cam thảo, điều chỉnh liều lượng theo từng trường hợp.
  • Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.

26. Bài thuốc giúp an thần, trợ tim và cải thiện chất lượng giấc ngủ

  • Chuẩn bị: Toan táo nhân (sao) 10g, hạt sen 12g, xương bồ 6g, cỏ mọc 15g, cam thảo 6g, lạc tiên 20g, lá vông nem 12g, cỏ tre 10g.
  • Thực hiện: Đem sắc với 600ml còn lại 200ml thì tắt lửa. Chắt nước sắc và chia thành 2 lần uống trong ngày. Áp dụng bài thuốc liên tục trong vòng 30 ngày.

27. Bài thuốc chữa chứng thống phong (bệnh gút)

  • Chuẩn bị: Quế chi 10g, tất bát 12g, rễ cỏ xước 20g, đinh lăng, xương bồ, bồ công anh, ngũ gia bì, đơn hoa, cát căn, cà gai leo, trinh nữ và kinh giới mỗi vị 16g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, mỗi ngày dùng 1 thang.

28. Bài thuốc trị trầm cảm và lo âu

  • Chuẩn bị: Nhục quế 4g, sâm bố chính 16g, xương bồ, liên tu, táo nhân, thủy ngọc, cam thảo dây mỗi vị 8g, bá tử nhân, ích trí nhân, củ mài, hà thủ ô mỗi vị 12g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, chia thành 2 lần dùng hết trong ngày.

29. Bài thuốc trị chứng đau dạ dày cấp tính

  • Chuẩn bị: Thạch xương bồ 6g, củ riềng (chế với đại hoàng) 6g, mộc hương 6g, vỏ quýt khô 6g, đinh hương 4g, sơn tra 15g, thanh bì 6g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, chia thành 3 lần uống trong ngày.

30. Bài thuốc trị chứng đau thần kinh tọa, đau nhức cơ thể

  • Chuẩn bị: Nhân hạt gấc (sao vàng), thạch xương bồ và củ riềng (phơi khô) mỗi vị 20g, quế chi 24g, trần bì và thiên niên kiện mỗi vị 16g.
  • Thực hiện: Ngâm với rượu trong vòng 10 ngày. Sau đó dùng dịch rượu xoa bóp chỗ khớp đau nhức để cải thiện triệu chứng.

31. Bài thuốc trị chứng sốt cao, say nắng và đau đầu

  • Chuẩn bị: Liên kiều, hoắc hương, bạch đậu khấu và xạ can mỗi vị 6g, hoàng cầm và hoạt thạch mỗi vị 20g, nhân trần 16g, mộc thông và thạch xương bồ mỗi vị 8g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.

32. Bài thuốc trị chứng đau nhức khớp gối

  • Chuẩn bị: Hà thủ ô, nam tục đoạn, huyết đằng và kinh giới mỗi vị 16g, chích cam thảo, thạch xương bồ và đương quy mỗi vị 12g, rễ cây xấu hổ và thổ phục linh mỗi vị 20g, quế chi và thiên niên kiện mỗi vị 10g, đậu đen (sao thơm) 24g.
  • Thực hiện: Đem sắc với 1 lít nước sao cho còn lại khoảng 350ml. Sau đó chia thành 2 lần uống và dùng hết trong ngày.

Lưu ý khi dùng vị thuốc xương bồ chữa bệnh

  • Thận trọng khi dùng thạch xương bồ và thủy xương bồ cho các trường hợp âm huyết hư, ra mồ hôi nhiều và tinh hoạt.
  • Beta asaron trong dược liệu xương bồ có tác dụng chống nhiễm khuẩn, tăng tiết dịch vị và chống co thắt. Tuy nhiên hoạt chất này có thể gây ra một số tác dụng phụ như ức chế miễn dịch, viêm gan, ung thư và ngộ độc.

Tóm lại, vị thuốc xương bồ có tác dụng chữa ho, đau họng, nhức mỏi xương khớp và tiểu tiện ít,… Tuy nhiên tùy tiện sử dụng dược liệu có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn. Do đó để kiểm soát rủi ro phát sinh, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng các bài thuốc từ dân gian.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *