Thanh hao hay còn gọi là thanh hao hoa vàng, thanh cao, ngải hoa vàng,… Cây thanh là dược liệu có vị đắng, tính hàn, được Đông y sử dụng trong điều trị các bệnh lý như chảy máu cam, sốt rét, mụn nhọt, sưng đau răng, đổ mồ hôi trộm…  chi tiết tham khảo về công dụng của cây thanh cao được chia sẻ bên dưới.

Thanh hao là cây gì?

  • Tên gọi khác: Thảo cao, Thanh hao hoa vàng, Hương Cao, Ngải si, Thanh Cao, Ngải hoa vàng, Thanh cao ngò, Ngải Thơm
  • Tên gọi trong khoa học: Artemisia annua L.
  • Họ: Họ Cúc – Asteraceae

Cây thanh hao hoa vàng là loài bản địa của khu vực châu Á ôn đới. Ngày nay, cây di thực đến nhiều nơi trên thế giới, trong đó có cả các nước Bắc Mỹ.

Ở Việt Nam, cây có thể mọc hoang trong các bãi cỏ, ven các vùng đồi núi hoặc bờ sông. Ngoài ra, cây còn được trồng nhiều ở Lâm Đồng và một số tỉnh miền Bắc để lấy rau ăn và làm thuốc chữa bệnh.

Lá cây thanh hao là bộ phận chính được sử dụng làm dược liệu. Ngọn non và lá còn được người dân thu hái để nấu canh ăn như rau trong bữa cơm.

Dược liệu được thu hái quanh năm, khi cây bắt đầu có nụ. Người dân lựa những lá đã ngả vàng hái trước bởi lúc này lá có hàm lượng artemisinin cao hơn hẳn so với khi lá còn tươi hoặc khi hoa đã bung nở.

Lá đem về rửa sạch, dùng tươi, sấy hoặc phơi khô.

Thanh hao hoa vàng: Dược liệu có nhiều công dụng quý

Đặc điểm nhận dạng cây thanh hao

Thanh hao là cây thân thảo, sống hàng năm. Cây trưởng thành có chiều cao từ 1 – 2 mét. Thân nhỏ, có cạnh và nhiều đường rãnh, phân cành.

Lá cây thuộc dạng lông chim xẻ 2 lần, phiến lá hẹp, bên ngoài phủ lớp lông tơ mềm. Vò nhẹ thấy lá có mùi thơm. Hoa mọc thành cụm hình cầu, mỗi cụm chứa khoảng 6 hoa. Trong đó các hoa cái nằm bao xung quanh hoa lưỡng tính ở giữa. Cánh hoa màu vàng nhạt nên loại cây này mới được gọi với cái tên khác là thanh hao hoa vàng.

Quả hình trứng dạng bế, nhỏ, chiều dài chỉ khoảng 1mm. Bên ngoài mặt vỏ quả có các tuyến nhỏ chứa tinh dầu bên trong.

Thành phần hóa học có trong lá cây thanh hao

Trong cây thanh hao chứa một số thành phần như:

  • Tinh dầu
  • Artemisinin
  • Chất đắng
  • Các ancaloit

Cây thanh hao có tác dụng gì?

Tính vị

Một số tài liệu y học cổ có ghi chép lại tính vị của dược liệu thanh hao như sau:

  • Theo sách Bản kinh: Thanh hao vị đắng, tính hàn
  • Theo Bản thảo cầu chân: Dược liệu có vị ngọt, hơi cay, tính hàn, không độc

Quy kinh: Can, Vị, Đởm, Tâm, Thận

Theo Đông y: Thanh hao có tác dụng làm mát máu, giải nắng nóng, trừ sốt rét, thanh hư nhiệt, lợi gan mật, kích thích tiêu hóa, cầm máu. Chủ trị các chứng:

  • Nóng trong xương
  • Sốt do lao
  • Suy nhược cơ thể
  • Ra nhiều mồ hôi trộm
  •  Sốt rét
  • Lở ngứa
  • Tiêu hóa kém
  • Đại tiện ra máu
  • Mụn nhọt
  • Chảy máu cam
  • Tiêu chảy
  • Sưng đau răng
  • Viêm phế quản mãn tính
  • Bệnh lupus ban đỏ
  • Ngứa ngoài da…

Theo nghiên cứu hiện đại:

  • Hoạt chất artemisinin – thành phần chính của cây thanh hao có tác dụng tiêu diệt nguyên trùng gây bệnh sốt rét trong hồng cầu và ức chế vi nấm gây bệnh ngoài da, hạ huyết áp, giải nhiệt cho cơ thể. Ngoài ra, chất này còn có khả năng ức chế sự phát triển của các tế bào ác tính trong bệnh ung thư vú, ung thư bạch cầu. Artemisinin rất lành tính, không độc hại, nó an toàn cho cả phụ nữ mang thai và những bệnh nhân bị suy gan thận.
  • Tinh dầu chiết xuất từ lá thanh hao có tác dụng giảm ho, tiêu đờm, làm dịu cơn hen. Thử nghiệm trên chuột trắng thấy có tác dụng lợi mật, bảo vệ và ổn định hệ thống miễn dịch của cơ thể.
  • Sử dụng cao nước được bào chế từ thanh hao thoa ngoài da giúp xua đuổi côn trùng, chống muỗi cắn.

Cây thanh hao hoa vàng - Dược liệu có nhiều tác dụng quý

Liều lượng, cách dùng cây thanh hao

Liều lượng: khoảng 6 – 12g mỗi ngày;

Cách sử dụng

  • Sắc uống
  • Làm hoàn
  • Giã lấy nước uống tươi

Có thể dùng dược liệu đơn độc hoặc phối hợp thanh hao với các vị thuốc khác để gia tăng hiệu quả điều trị.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ thanh hao

Điều trị suy nhược cơ thể: Chuẩn bị thang thuốc gồm: Thanh hao, sơn khương, tri mẫu, mộc ban, tang bạch bì, mai ba ba, hoàng kỳ mỗi vị 10g; Hoàng liên 4g; dã cam thảo, hài sài mỗi vị 7g. Sắc thuốc với 300ml trong khoảng 20 phút rồi gạn lấy nước lần 1. Tiếp tục đổ thêm 200ml nước vào bã sắc lấy nước lần 2. Trộn thuốc thu được ở cả hai lần lại chia uống vào buổi sáng, trưa, tối. Dùng thuốc khoảng 10 – 15 ngày sẽ thấy kết quả.

Điều trị bệnh sốt rét:

  • Bài 1: Lấy 20g thanh hao tươi rửa sạch, cắt nhỏ. Cho dược liệu vào cối giã nát, lọc lấy nước chia 3 – 4 lần uống trong ngày trước khi lên cơn sốt.
  • Bài 2: Dùng 12g thảo dược khô tán thành bột mịn. Chia uống làm 2 – 3 lần.
  • Bài 3: Thanh hao, đơn bì, tri mẫu mỗi vị 12g, mai ba ba 16g, địa hoàng 20g. Dùng thuốc bằng cách sắc uống ngày 1 thang. Dùng trong các trường hợp bị sốt rét hoặc bị bệnh do ôn nhiệt, ngày mát, đêm nóng, rêu lưỡi đỏ vàng.
  • Bài 4: Thanh hao hoa vàng, lá thường sơn mỗi vị 100g, tò ho 80g, hà thủ ô trắng 50g, mai ba ba 20g, vỏ chanh và hạt cau, giả cam thảo mỗi vị 30g. Tất cả tán bột dùng dần. Mỗi ngày uống 40g.

Chữa đổ mồ hôi trộm, ăn lâu tiêu: Sắc 30g dược liệu khô lấy nước uống làm 2 lần trong ngày. Dùng mỗi ngày 1 thang liên tục 10 ngày liền.

Trị bỏng, nổi sẩn rát ngoài da, mụn độc, bệnh ghẻ ngứa: Hái lá thanh hao non, giã nát, vắt nước cốt thoa ngoài khu vực cần điều trị.

Điều trị bệnh sốt âm trong bệnh lao, ra nhiều mồ hôi trộm vào ban đêm, ăn kém tiêu: Sử dụng 6 – 12g thanh hao dạng khô. Sắc kỹ lấy 200ml nước chia 3 lần uống trong ngày. Duy trì sắc uống mỗi ngày 1 thang cho đến khi khỏi bệnh.

Điều trị bệnh phong ở trẻ em trong giai đoạn cấp tính: Dùng thanh cao trùng 40g và xích đan. Cả hia nghiền nát, trộn với nhau làm thành các viên hoàn cỡ 2g. Trẻ còn bú mẹ mỗi lần uống 1 – 2 viên x 3 – 5 lần/ngày, hòa với sữa mẹ cho trẻ uống.

Điều trị bệnh cảm nắng: Sử dụng bài thuốc có các vị: Thanh hao, hạn liên tử, bạch linh, bạch biển đậu mỗi vị 10g, quốc lão, thông thảo mỗi vị 6g, lưu thạch 12g, dưa hấu tươi 50g. Sắc thuốc với 500ml nước lấy 350ml, chia làm 3 phần uống. Dùng ngày 1 thang liên tục trong 3 – 5 ngày.

Điều trị sốt, tiêu chảy ở trẻ em: Kết hợp thanh hao hoa vàng với cỏ seo gà ( cỏ phượng vĩ) và cây mã xỉ hiện mỗi vị 6 – 8g. Hàng ngày lấy 1 thang sắc uống cho đến khi các triệu chứng dứt hẳn.

Chữa ra nhiều mồ hôi trộm, lao phổi hư nhiệt: Thanh hao hoa vàng 20g, mai ba ba 63g, sơn dược 20g, táo tàu đỏ 125g, ruột dê 63g. Thuốc đem sắc uống mỗi ngày 1 thang trong nhiều ngày liên tục để điều trị bệnh triệt để.

Điều trị bệnh chảy máu cam: Dùng dược liệu thanh hao ở dạng tươi. Sau khi rửa sạch và ngâm nước muối, cho dược liệu vào cối giã nát, vắt lấy 1 chén nước cốt. Chia 3 lần uống. Kết hợp lấy một ít bã thuốc nhét vào bên lỗ mũi đang bị chảy máu.

Chữa đau nhức trong xương, nóng sốt nhẹ: Dùng thanh cao, mai ba ba, hoàng kỳ, sinh tang bì, bạch truật, sơn chi tử, khởi tử, tri mẫu mỗi vị 12g, sài hồ, quốc lão, long đởm thảo mỗi vị 8g. Tất cả gộp lại thành một thang sắc uống.

Chữa sưng đau răng: Hái 1 nắm thanh hao, sắc kỹ lấy nước đặc ngậm trong miệng nhiều lần trong ngày. Mỗi lần ngậm cố gắng để ít nhất 10 phút rồi hãy nhổ ra.

Điều trị bệnh viêm phế quản mãn tính, ho đờm, hen suyễn: Sử dụng chiết xuất tinh dầu từ thanh hao. Mỗi lần uống 20ml x 3 lần/ngày. Dùng thuốc một liệu trình 10 ngày liên tục. Nếu bệnh chưa dứt thì tiếp tục uống thêm liệu trình nữa. Tối đa chỉ nên uống thuốc trong 3 liệu trình. Khoảng 330 ca mắc bệnh viêm phế quản mãn tính thể hen được điều trị theo cách này. Kết quả là 91,97% trường hợp hạ cơn hen tốt sau khi dùng thuốc.

Tóm lại, cây thanh hao là dược liệu có vị đắng, tính hàn, được Đông y sử dụng trong điều trị các bệnh lý như chảy máu cam, sốt rét, mụn nhọt, sưng đau răng, đổ mồ hôi trộm…  Lưu ý bệnh nhân có tỳ vị hư hàn nếu có ý định sử dụng vị thuốc thanh hao hoa vàng thì nên thận trọng hỏi ý kiến thầy thuốc trước khi dùng.