Cỏ đuôi lươn là cây gì?
- Tên gọi khác: Bồn chồn, Thủy thông, Điền thông, Thủy giảo tiễn, Đũa bếp, Bạch căn tử, Phiến hạp thảo
- Tên gọi khoa học: Philydrum lanuginosum
- Họ: Cỏ đuôi lươn – Philydraceae
Cỏ đuôi lươn rất dễ sống và có khả năng phát triển trong nhiều môi trường khác nhau, chẳng hạn như vùng đất phèn, trong đầm lầy, ao hồ, ven các bờ sông, bờ suối, đồng ruộng hay trong vườn nhà. Dưới đây là một số khu vực có thể tìm thấy cỏ đuôi lươn:
- Tại Việt Nam: Bắc Ninh, tỉnh Thừa Thiên Huế, Bắc Giang, các tỉnh thành ở khu vực Nam Bộ.
- Trên thế giới: Ngoài Việt Nam, cây còn phân bố ở nhiều quốc gia khác trên thế giới như Trung Quốc, Campuchia, Ấn Độ, Lào, Úc, Nhật Bản…
Toàn cây cỏ đuôi lươn được dùng làm thuốc trị bệnh. Khi thu hoạch cỏ đuôi lươn, cây sẽ được cắt sát gốc lấy phần mọc trên mặt đất. Sau khi đem về rửa sạch. Dùng tươi hoặc rải ra ngoài nắng phơi đến khi kiệt nước.
Đặc điểm nhận dạng cỏ đuôi lươn
Cỏ đuôi lươn là một loài thực vật thuộc dạng thân thảo, có hoa. Cây mọc đứng, chiều cao của cây trưởng thành trung bình dao động từ 0,35 – 1 mét. Thân cây bao phủ nhiều lông tơ màu trắng. Lông tập trung nhiều nhất ngay phía dưới cụm hoa trong giống như len. Từ thân có thể phát triển thêm nhiều nhánh nhỏ.
Lá cây cỏ lươn mọc so le, có hình gươm, thuôn nhọn ở đầu. Các lá có kích thước không đều, có lá chỉ dài cỡ 8cm, rộng 4mm nhưng lá to có thể đạt đến chiều dài 70 cm và bề ngang khoảng 10mm. Mặt trên lá có vạch dọc, mặt dưới lá chứa nhiều lông tơ trắng giống như ở thân. Phía dưới gốc có 4 – 5 lá dài hẹp mọc xếp lớp bao bọc lấy thân. Các lá dưới gốc thường có kích thước to hơn so với lá mọc ở phần thân trên hay đầu cành.
Hoa cỏ lươn mọc thành cụm, màu vàng khá bắt mắt. Mỗi bông dài từ 2 – 5cm. Các hoa không có cuống, mọc so le có 1 nhị, 2 đài và 2 tràng. Phần bầu hoa phân làm 3 ngăn ranh giới không rõ ràng. Phía dưới hoa mang lá bắc nhỏ có hình dáng tương tự như lá cây ở các khu vực khác nhưng lại không có lông.
Sau mùa hoa, cây ra quả nang được bao bọc bởi các lá bắc. Bên ngoài quả có lông mịn.
Cỏ đuôi lươn có tác dụng gì?
Hiện nay trên thế giới chưa có nhiều công trình nghiên cứu về giá trị dược liệu của loại cỏ này. Trên trang Bách khoa toàn thư mở Trung Quốc có đề cập một số công dụng của cỏ đuôi lươn như sau:
- Giải nhiệt, giảm nóng trong, hóa thấp
- Tiêu độc
- Chống thủy thũng
- Kháng nấm
+ Chủ trị
- Nấm kẽ chân
- Thủy thũng
- Bệnh vảy nến, hắc lào
- Lở loét, sưng đau ngoài da
Liều lượng, cách sử dụng cỏ đuôi lươn
Dùng trong: Sắc uống với liều 10 – 15g một ngày
Dùng ngoài: Liều lượng được cân nhắc cho phù hợp với diện tích khu vực cần điều trị.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây cỏ đuôi lươn
1. Chữa bệnh vảy nến, hắc lào
Thu hái toàn thân cây cỏ đuôi lươn tươi. Rửa kỹ rồi ngâm với nước muối. Cuối cùng giã nát dược liệu đắp lên vùng da bị bệnh hắc lào hoặc vảy nến vài lần trong ngày.
2. Phòng ngừa và điều trị bệnh hậu sản ở phụ nữ sau sinh
Dùng khoảng 15g cỏ đuôi lươn ở dạng khô. Đem sắc lấy nước đặc chia uống vào các buổi sáng, trưa, tối trong ngày.
3. Điều trị sưng đau lở loét ngoài da
– Bài thuốc dùng ngoài:
- Lấy cỏ đuôi lươn tươi giã nát, đắp trực tiếp hoặc vắt nước thoa vào chỗ sưng đau
- Hoặc dùng dược liệu tươi hoặc khô nấu nước rửa chỗ tổn thương 3 – 4 lần trong ngày
– Thuốc uống trong:
Lấy 10 – 15g cây cỏ lươn sắc nước uống đều đặn mỗi ngày cho đến khi da hết lở loét, sưng đau.
4. Điều trị bệnh nấm kẽ chân
Bệnh nấm kẽ chân còn được gọi là nước ăn chân. Để điều trị có thể dùng cây cỏ đuôi lợn tươi xay nhuyễn lấy nước cốt. Dùng nước này để rửa ngoài kẽ chân bị nấm vài lần mỗi ngày.
Lưu ý khi sử dụng cỏ đuôi lươn chữa bệnh
Cỏ đuôi lươn dễ bị nhầm lẫn với các cây có hình thái hoặc tên gọi tương tự, chẳng hạn như cây cô tòng đuôi lươn, chè đuôi lươn hay cây hoa mào gà trắng. Cần lưu ý phân biệt tránh sử dụng nhầm dược liệu.
Tóm lại, cỏ đuôi lươn thường được sử dụng để chữa nấm kẽ chân, bệnh hậu sản, hắc lào, vảy nến, sưng đau ngoài da. Chưa có tài liệu khoa học nghiên cứu sâu về giá trị chữa bệnh của cây cỏ đuôi lươn. Các bài thuốc trên chủ yếu được dân gian áp dụng theo phương thức truyền miệng. Người bệnh nên thận trọng hỏi xin ý kiến từ thầy thuốc hoặc các bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng.