Củ Gấu Tàu Là Gì? Tác Dụng Và Một Số Bài Thuốc Từ Củ Gấu Tàu

Củ gấu tàu hay còn gọi là Ấu tẩu, Ô đầu, Thiên hùng, Trắc tử, Xuyên ô, Gấu tàu,…. thường được dùng ngoài để chữa chứng đau nhức xương khớp như: tê mỏi chân tay, đau nhức cơ thể, bầm tím, trật khớp, sai khớp, tê bại,… Tuy nhiên vị thuốc này có độc tính mạnh (do hàm lượng acotinin cao) nên chỉ được sử dụng khi có chỉ định của thầy thuốc.

Củ gấu tàu là gì?

  • Tên gọi khác: Ấu tẩu, Ô đầu, Thiên hùng, Trắc tử, Xuyên ô, Gấu tàu, Co ú tàu, Thảo ô.
  • Tên khoa học: Aconitum fortunei Hemsl
  • Họ: Mao lương (danh pháp khoa học: Ranunculaceae)

Cây củ gấu tàu phân bố nhiều ở các tỉnh của Trung Quốc. Ở nước ta, loài thực vật sinh sống chủ yếu tại những vùng núi cao ở các tỉnh Tây Bắc.

Rễ củ của cây được sử dụng để làm thuốc. Củ ấu tàu là phần củ cái (rễ chính) của cây.

Để đảm bảo rễ có phẩm chất tốt, nên thu hái vào mùa thu (thời điểm trước khi cây ra hoa). Sau khi thu hoạch về đem rửa sạch rồi chia củ lớn và củ nhỏ, sau đó đem phơi hoặc sấy khô để dùng dần. Dược liệu ấu tẩu có độc tố mạnh nên cần bào chế bằng cách ủ với muối (diêm phụ), tẩm với nước đậu đen (hắc phụ) để làm giảm độc tính của thuốc.

Bạn có thể tham khảo bài viết về dược liệu Ô đầu để được hướng dẫn cụ thể về phương pháp bào chế củ gấu tàu.

Đặc điểm nhận dạng củ gấu tàu

Củ ấu tàu là rễ chính của cây Ô đầu (Aconium forrtunei Hemsl), phần rễ phụ (rễ con) được chế thành dược liệu phụ tử.

Củ gấu tàu là cây thuốc quý, thân nhỏ và sống nhiều năm. Cây có chiều cao trung bình khoảng 0.5 – 1m, thân hình trụ, nhẵn và mọc đứng. Rễ phát triển mạnh tạo thành củ, bao gồm củ cái và các củ con nhỏ.

Lá xẻ thành 3 thùy không đều nhau, mép có răng nhịn, phiến lá được phủ lông ngắn, nhỏ. Hoa mọc thành chùm, có màu xanh lam nhạt và thường mọc ở ngọn.

Thành phần hóa học có trong củ gấu tàu

Ấu tẩu chứa thành phần chính là chất nhựa, đường, acid hữu cơ, aconitin và một số alkaloid khác.

Lưu ý: Củ gấu tàu được xếp vào nhóm thuốc độc bảng A. Vì vậy khi bảo quản, cần để trong lọ kín và đặt ở nơi thoáng mát, khô ráo,… Vị thuốc này dễ bị mối mọt nên thỉnh thoảng cần đem phơi sấy để tránh hư hại.

Củ gấu tàu có tác dụng gì?

Tính vị: Vị cay, đắng, tê, tính rất nóng và có độc mạnh.

Quy kinh: Quy vào 12 kinh mạch, trong đó tác động mạnh nhất vào kinh Tỳ, Thận, Tâm và Can.

– Theo y học cổ truyền:

  • Công năng: Chỉ thống, ôn kinh, khu phong, táo thấp, trợ dương bổ hỏa.
  • Chủ trị: Tê mỏi chân tay, đau nhức cơ thể, bầm tím, trật khớp, sai khớp, tê bại.
  • Nhân dân Tây Bắc thường sử dụng củ gấu tàu nấu cháo với nếp cái hoa vàng để trị mệt mỏi, đau nhức cơ. Hoặc có thể thêm ít lá tía tô để giải cảm. Tuy nhiên trước khi dùng củ gấu tàu cần bào chế để làm giảm độc tố.
  • Theo kinh nghiệm của người Tây Bắc, nên đem củ gấu tàu ngâm với nước vo gạo đậm đặc để trong 1 đêm. Sau đó rửa thật sạch rồi hầm trong vòng 5 giờ để củ mềm. Tiếp tục tán củ thành bột rồi nấu thành cháo ăn.

– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Tác dụng chống viêm: Nghiên cứu cho thấy, các alkaloid trong dược liệu có tác dụng ức chế tính thấm của mao mạch, từ đó có tác dụng phòng ngừa và điều trị hiện tượng viêm.
  • Tác dụng đối với hệ thần kinh: Hoạt chất acotinin trong củ ấu tàu có tác động đến dây thần kinh cảm giác trong da và niêm mạc. Ban đầu hoạt chất này gây ngứa và nóng, sau đó gây ra cảm giác tê dại. Ngoài ra, một số nghiên cứu khác cũng cho thấy, hoạt chất acotinin có tác dụng hạ thân nhiệt, ức chế hoạt động hô hấp và tăng tiết nước bọt.
  • Tác dụng giảm đau: Các alkaloid trong củ gấu tàu có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, gây tê liệt khả năng dẫn truyền tín hiệu đau.

Liều lượng, cách dùng củ gấu tàu

Củ gấu tàu chứa độc tính mạnh nên chủ yếu được sử dụng ở dạng ngâm rượu và dùng xoa bóp (không dùng cho vết thương hở).

Ngoài ra dược liệu cũng được dùng ở ngâm rượu hoặc sắc uống với liều dùng 3 – 4g/ ngày.

Bị ngộ độc củ gấu tàu phải làm sao?

Hoạt chất aconitin trong dược liệu có thể gây ngộ độc nếu sử dụng quá liều hoặc bào chế dược liệu sai cách. Các dấu hiệu nhận biết, bao gồm: Chảy nước dãi, buồn nôn, không đứng được, tê lưỡi và đầu chi, vã mồ hôi, tim đập nhanh, tiêu chảy, da lạnh, tức ngực,…

Ngay sau khi nhận thấy các triệu chứng này cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện để được xử lý kịp thời. Nếu chậm trễ, bệnh nhân có thể bị liệt hô hấp, rối loạn nhịp tim và tử vong.

Trong trường hợp không thể đưa bệnh nhân đến bệnh viện, sử dụng phòng phong sắc kỹ và cho bệnh nhân uống để làm giảm độc tính của thuốc.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ củ gấu tàu

1. Bài thuốc trị khớp sưng đỏ, đau và khó co duỗi

  • Chuẩn bị: Mộc thông và uy linh tiên mỗi vị 10g, quế chi 4 – 6g, tỳ giải, đương quy và xích thược mỗi vị 12g, ý dĩ 20g, thổ phục 16g, tế tân và củ gấu tàu (đem sắc trước) mỗi vị 5g.
  • Thực hiện: Sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.

2. Bài thuốc trị hàn thấp chân tay tê đau và chứng phong thấp

  • Chuẩn bị: Tô mộc 8g, củ gấu tàu và tỳ giải mỗi vị 12g, cẩu tích 16g.
  • Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, sau đó dùng 6 – 8g uống, ngày dùng 2 lần. Hoặc có thể sắc lấy nước uống.

3. Bài thuốc xoa bóp giúp giãn gân cơ, trị đau nhức, tiêu viêm và lưu thông khí huyết

  • Chuẩn bị: Huyết giác và củ gấu tàu mỗi vị 40g, long não 15g, đại hồi 12g, thiên niên kiện và địa liền mỗi vị 20g, quế nhục 12g.
  • Thực hiện: Đem tán dược liệu thành bột mịn, sau đó ngâm với 1 lít rượu trong vòng 7 ngày. Cuối cùng chắt lấy dịch rượu, bỏ bã và thêm 1 ít rượu vào chế thành thuốc xoa bóp.

4. Bài thuốc trị viêm khớp mãn tính gây đau nhức, tê bì và giảm khả năng vận động

  • Chuẩn bị: Cam thảo 9g, quế nhục 3g, phòng kỳ 12g, bạch truật 12g, gừng tươi 12g, bạch linh 12g, củ gấu tàu 6g.
  • Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

5. Bài thuốc trị trật khớp, bong gân và phong thấp

  • Chuẩn bị: Nhân hạt gấc 10g, uất kim 10 và củ gấu tàu 10g.
  • Thực hiện: Giã nhỏ rồi đem ngâm với mật trăn và rượu trong vòng 30 ngày. Khi dùng, lấy một ít dịch rượu xoa bóp vào khớp để giảm đau nhức.

Lưu ý khi sử dụng củ gấu tàu chữa bệnh

  • Không dùng cho phụ nữ mang thai.
  • Tránh nhầm lẫn với dược liệu củ gấu (hương phụ)
  • Chỉ sử dụng dược liệu với liều lượng thích hợp và tuyệt đối không tự ý tăng liều dùng.
  • Người không trúng hàn không nên sử dụng củ gấu tàu vì dược liệu có tính rất nóng.
  • Không dùng thuốc lên vết thương hở hoặc người có tình trạng âm hư dương thịnh.
  • Ấu tẩu có độc tính mạnh nên tuyệt đối không tự ý dùng khi chưa có chỉ định của thầy thuốc.
  • Củ gấu tàu phản bối mẫu, bạch liễm, bạch cập, qua lâu và bán hạ, vì vậy không nên sử dụng kết hợp ấu tẩu với các dược liệu này.

Tóm lại, củ gấu tàu thường được dùng ngoài để chữa chứng đau nhức xương khớp như: tê mỏi chân tay, đau nhức cơ thể, bầm tím, trật khớp, sai khớp, tê bại,…  Củ gấu tàu là vị thuốc quý, có tác dụng thông 12 kinh mạch. Tuy nhiên dược liệu này chứa độc tính rất mạnh và có khả năng gây tử vong. Vì vậy bạn chỉ nên sử dụng bài thuốc và món ăn từ củ gấu tàu khi có chỉ định của thầy thuốc.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *