Hà thủ ô có hai loại chính là hà thủ ô trắng và hà thủ ô đỏ. Tuy nhiên loại hay thường dùng làm thuốc chữa bệnh là hà thủ ô đỏ. Ngoài công dụng chữa tóc bạc, hà thủ ô còn được biết đến như vị thuốc giúp điều kinh bổ huyết, bổ can thận, nhuận tràng và bổ huyết giữ tinh,… nhờ tác dụng vào hai kinh can và thận. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây.

Hà thủ ô là cây gì?

  • Tên khác: Xạ ú sí (Dao), dạ giao đằng, mằn năng ón (Tày), má ỏn, khua lình (Thái), dạ hợp, nam hà thủ ô
  • Tên khoa học: Fallopia multiflora (hà thủ ô đỏ) và  Streptocaulon juventas Merr (hà thủ ô trắng)
  • Họ: Rau răm Polygonaceae (hà thủ ô đỏ), họ Thiên Lý Asclepiadaceae (hà thủ ô trắng)

Hà thủ ô là loại cây mọc hoang được tìm thấy nhiều ở các tỉnh miền núi Nghệ An, Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang và Sơn La. Ngoài ra, cây cũng phân bố ở một số tỉnh khác nhưng với số lượng ít hơn như Hòa Bình, Cao Bằng và Lạng Sơn. Mặt khác, cây được trồng ở nhiều nơi như Lâm Đồng, Phú Yên, Bình Định, Vĩnh Phúc.

Cây hà thủ ô: Đặc điểm và những công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe

Đặc điểm nhận dạng cây hà thủ ô

Hà thủ ô là loại cây dây leo sống lâu năm. Thân cây quấn, mọc xoắn vào nhau. Bên ngoài mặt thân cây có vân, nhẵn và màu xanh tía. Phần thân rễ phồng thành củ. Lá có cuống dài, mọc so le. Phiến lá hình tim, có đầu nhọn, mép lá hơi lượn sóng hoặc nguyên, có chiều dài 5 – 7 cm và rộng 3 – 5 cm.

Hoa mọc thành chùm, nhiều nhánh. Hoa nhỏ có đường kính 2 mm, thường mọc cách xa nhau ở kẽ những kẽ lá mỏng và ngắn. Quả 3 góc, nhẵn bóng và không tự mở.

Rễ củ cây hà thủ ô được sử dụng làm dược liệu. Rễ cây hà thủ ô chứa các thành phần như lecithin, Chrysophanic acid, chrysophanic acid, emodin, rhein, anthrone,…

Rễ củ cây hà thủ ô thường được thu hoạch vào mùa thu khi lá cây đã úa vàng. Rễ hà thủ ô sau khi được thu hái sẽ được cắt bỏ hai đầu và rửa sạch. Nếu củ to sẽ được cắt thành miếng rồi đem sấy hoặc phơi khô. Thông thường, củ đồ chín rồi tiến hành phơi khô sẽ cho chất lượng tốt hơn.

Cách bào chế dược liệu hà thủ ô

Đem rễ củ hà thủ ô rửa sạch. Sau đó ngâm với nước vo gạo 1 ngày đêm và rửa lại bằng nước sạch. Tiếp đến đổ nước đậu đen cho ngập theo tỷ lệ cứ 1 kg hà thủ ô cần 100 gram đậu đen và 2 lít nước lọc, nấu đến nhừ, đảo đều tay cho chín gần đều.

Sau khi củ mềm, lọc bỏ nước và bỏ phần lõi trong củ. Dùng dao thái hoặc cạo mỏng rồi phơi khô. Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát và không có ánh nắng trực tiếp chiếu vào.

Hà thủ ô đỏ có tác dụng gì?

Cây hà thủ ô có mấy loại?

Hà thủ ô ở Việt Nam có hai loại chính là hà thủ ô trắng và hà thủ ô đỏ. Tuy nhiên loại hay thường dùng làm thuốc chữa bệnh là hà thủ ô đỏ. Cách phân biệt hai vị thuốc này cụ thể như sau:

Hà thủ ô đỏ: Rễ của cây hà thủ ô đỏ có hình dáng gần giống với củ khoai lang nhưng mặt ngoài có màu nâu đỏ và nhiều chỗ lồi lõm, cứng chắc và rất khó bẻ. Mặt cắt ngang, lớp vỏ có màu nâu sậm và lớp bên trong có màu hồng, nhiều bột, còn ở giữ có lõi gỗ cứng. Bột hà thủ ô thường có vị đắng chát, màu nâu hồng và không có mùi.

Hà thủ ô trắng: Còn được gọi với tên là nam hà thủ ô. Là một loại dây leo, vỏ thân có màu nâu đỏ và nhiều lông mịn. Bên cạnh đó, cây có vị đắng chát và mùi thơm nhẹ, đặc biệt là toàn thân có nhựa trắng như sữa. Hà thủ ô trắng không có tác dụng bổi bổ cơ thể như hà thủ ô đỏ.

Hà thủ ô có tác dụng gì?

Tính vị: Tính hơi ấm, vị ngọt, hơi đắng và cố sáp

Quy kinh: Can và Thận

Theo y học cổ truyền, hà thủ ô có tác dụng bổ huyết giữ tinh, bổ can thận, nhuận tràng, mạnh gân xương và hòa khí huyết. Chính vì vậy, loại cây tự nhiên này thường dùng với các mục đích như:

  • Làm đen râu tóc: Theo một số quan niệm của Y học cổ truyền, tóc và râu có mối quan hệ mật thiết với tinh sinh huyết, thận tàng chứa tinh và tạng thận. Tóc là phần thừa của huyết, cho nên nếu thận hư yếu thì tóc sẽ không được nuôi dưỡng dẫn đến tình trạng dễ bị rụng và bạc sớm. Trong khi đó, hà thủ ô có công dụng dưỡng huyết tư âm, bồi bổ can thận nên có tác dụng làm đen tóc.
  • Có lợi cho việc sinh con: Một số ghi chép trong sách “Bản Thảo Cương Mục”, nhà bác học Lý Thời Trân có ghi chép Minh Thế Tông Hoàng Đế đã chữa khỏi chứng bất dục bằng phương thuốc Thất Bảo Mỹ Nhiêm Đan với chủ dược chính là hà thủ ô. Bên cạnh đó, giới Y học cổ truyền lý luận, thận tàng tinh thường chủ về việc sinh con cái. Nếu thận sung túc thì sự phát dục của cơ thể diễn ra một cách thuận lợi và năng lực tính dục cũng được khôi phục, giúp việc sinh con dễ dàng hơn.
  • Kéo dài tuổi thọ: Già yếu của con người có thể là do quá tình suy giảm của thận tinh ảnh hưởng. Vì vậy, sử dụng hà thủ ô có tác dụng bổ ích thận tinh, giúp kéo dài tuổi thọ.

Một số nghiên cứu Y học hiện đại cho thấy, hà thủ ô có các tác dụng như:

  • Giảm cholesterol huyết thanh: Theo Tân y học, 5 – 6, 1972, thành phần Lecithin có trong cây hà thủ ô có tác dụng làm giảm hấp thu cholesterol ở ruột thỏ. Đồng thời, chúng có tác dụng phòng chống và làm giảm xơ cứng động mạch.
  • Làm chậm nhịp tim, đồng thời làm tăng nhẹ lưu lượng máu động mạch vành, giúp bảo vệ được cơ tim thiếu máu.
  • Tác dụng nhuận tràng:  Theo Trích yếu văn kiện nghiên cứu Trung Dược của nhà sản xuất bản Khoa học xuất bản và năm 1965, trang 345 – 346 cho biết, nhờ hoạt chất oxymethylanthraquinone có trong rễ hà thủ ô giúp kích thích làm tăng nhu động ruột, có tác dụng nhuận tràng. Theo một số nghiên cứu, hà thủ ô sống có công dụng nhuận tràng mạnh hơn hà thủ ô chín.
  • Chống lão hóa: Một số nghiên cứu hà thủ ô ở chuột nhắt già cho thấy, thuốc có tác dụng giữ tuyến ức của chuột nhắt già không bị teo như lúc chuột còn non. Tuy nhiên các nghiên cứu về tính chống lão hóa của hà thủ ô cần được nghiên cứu thêm.
  • Tác dụng kháng khuẩn và vi rút: Theo Học báo Vi sinh vật 8, trang 164, 1960 cho biết, các hoạt chất chứa trong hà thủ ô có tác dụng ức chế trực khuẩn lao ở người và trực khuẩn lỵ Flexner. Ngoài ra, thuốc còn giúp ức chế vi rút gây bệnh cúm.

6 tác dụng không ngờ từ cây hà thủ ô

Liều lượng, cách dùng hà thủ ô

Hà thủ ô được dùng dưới dạng thuốc sắc, rượu bổ hoặc thuốc bột. Liều lượng dùng mỗi ngày từ 12 – 20 gram.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ hà thủ ô

  • Chữa bệnh huyết hư máu nóng, chứng hồi hộp chóng mặt, hoa mắt, ù tai, khô khát táo bón, tóc rụng hoặc sớm bạc, lưng gối rũ mỏi: Sử dụng 20 gram hà thủ ô chế, 20 gram huyền sâm và 20 gram sinh địa, sắc thuốc và chia đều ra uống trong ngày.
  • Điều trị huyết áp cao, xơ cứng mạch máu ở người già hoặc tinh yếu khó có con ở nam giới: Dùng 2 gram hà thủ ô sắc chung với kỷ tử, ngưu tất và tầm gửi dâu, mỗi vị 16 gram.
  • Mạnh gân cốt, bổ khí huyết: Sử dụng hà thủ ô trắng và hà thủ ô đỏ với lượng bằng nhau. Sau đó đem ngâm với nước vo gạo trong 3 đêm. Cuối cùng sao khô tán nhỏ và luyện với mật ong, vo thành viên bằng hạt đậu xanh. Uống chung với rượu, mỗi ngày uống 50 viên. Nên uống vào lúc đói để thuốc phát huy tác dụng điều trị.
  • Trị tiểu ra máu hoặc tiểu đái dắt buốt: Dùng lá huyết dụ và lá hà thủ ô, mỗi vị lượng bằng nhau đem sắc thuốc. Sau đó lọc lấy nước thuốc và hòa thêm mật ong vào uống.
  • Điều kinh bổ huyết: Dùng 1 rổ lớn lá và rễ cây hà thủ ô với 1/2 kg đậu đen. Đem hai nguyên liệu trên rửa sạch, giã nát, cho vào nồi và đổ ngập nước. Sau khi nấu nhừ, lọc lấy nước cốt và nấu lại thành cao. Cuối cùng thêm 1/2 lít mật ong vào và tiếp tục nấu thành cao rồi cho vào lọ thủy tinh bảo quan nơi khô thoáng. Mỗi lần dùng lấy 1 muỗng canh.

Lưu ý khi sử dụng hà thủ ô chữa bệnh

Khi dùng hà thủ ô điều trị bệnh, người bệnh nên kiêng ăn cải củ, hành và tỏi. Bên cạnh đó, bệnh nhân mắc bệnh huyết áp thấp hoặc đường huyết thấp cũng nên kiêng dùng. Ngoài ra, khi sử dụng hà thủ ô đỏ, thuốc có thể tương tác với một số loại thuốc làm giảm khả năng điều trị và tăng tác dụng phụ. Vì vậy, người bệnh nên hết sức lưu ý.

Một số loại thuốc có thể tương tác với hà thủ ô đỏ như:

  • Thuốc lợi tiểu: Các thành phần hoạt chất chứa trong hà thủ ô có thể làm tăng nguy cơ hạ kali máu nếu người bệnh dùng chung với thuốc lợi tiểu.
  • Thuốc chống đông: Khi dùng chung với hà thủ ô, dược liệu này có thể làm tăng tác dụng phụ của thuốc hạ huyết áp.

Tóm lại, ngoài công dụng chữa tóc bạc, hà thủ ô còn được biết đến như vị thuốc giúp điều kinh bổ huyết, bổ can thận, nhuận tràng và bổ huyết giữ tinh,…  Tuy nhiên, những lợi ích đối với sức khỏe này đến nay vẫn chưa được khoa học nghiên cứu cụ thể. Vì vậy, người bệnh không nên tự ý sử dụng khi chưa được sự đồng ý từ thầy thuốc.